1.(H_qhx) 4.(H_stls) 10.(H_mt) 11.(H_qh)

Friday, June 1, 2007

Câu 1: Vị trí, chức năng của Quốc hội được pháp luật quy định như thế nào?

Câu 1: Vị trí, chức năng của Quốc hội được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời: Vị trí, chức năng của Quốc hội được Hiến pháp năm 1992([1]) xác định như sau: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.

Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

--------------------------------------------------------------------------------

([1]) Hiến pháp năm 1992 nói ở trang này và các trang tiếp theo được hiểu là Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10
--------------------------------------------------------------------------------
Câu 4: Tại sao nói bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công dân?

Trả lời: Quyền bầu cử là một quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp, pháp luật quy định, bảo đảm cho mọi công dân có đủ điều kiện thực hiện việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước.

Bầu cử là một thể chế dân chủ đã có từ lâu. Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân tổ chức ra Nhà nước bằng cách bầu ra các cơ quan quyền lực nhà nước. Do đó, bầu cử vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của công dân. Vì, thông qua bầu cử, nhân dân trực tiếp bỏ phiếu tín nhiệm bầu người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình, để thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước; thông qua bầu cử mà nhân dân góp phần tham gia việc thiết lập ra bộ máy nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý xã hội.

--------------------------------------------------------------------------------
Câu 6: Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu là gì?

Trả lời: Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu trong bầu cử có nội dung bảo đảm để mọi công dân không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền tham gia bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu của nguyên tắc này là Nhà nước phải bảo đảm để cuộc bầu cử thực sự trở thành một cuộc sinh hoạt chính trị rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền bầu cử của mình, bảo đảm tính dân chủ, công khai và sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân trong bầu cử.

Luật bầu cử đại biểu Quốc hội quy định:

- Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật, được Uỷ ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố chậm nhất là một trăm lẻ năm ngày trước ngày bầu cử;

- Các tổ chức phụ trách bầu cử được thành lập công khai, có sự tham gia của đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và đoàn thể nhân dân;

- Thời gian bỏ phiếu được quy định thống nhất trong cả nước từ 7 giờ sáng đến 7 giờ tối (trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội);

- Mọi công dân cư trú thường xuyên hoặc tạm trú đều được ghi tên vào danh sách cử tri;

- Danh sách cử tri được niêm yết công khai chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử;

- Danh sách những người ứng cử cũng được lập và niêm yết công khai chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước ngày bầu cử để cử tri tìm hiểu và lựa chọn;

- Phải có quá nửa số cử tri ghi tên trong danh sách của đơn vị bầu cử đi bỏ phiếu thì cuộc bầu cử mới có giá trị; việc kiểm phiếu phải được tiến hành công khai có sự chứng kiến của đại diện cử tri, đại diện người ứng cử và đại diện các cơ quan thông tin báo chí.


--------------------------------------------------------------------------------
Câu 7: Thế nào là nguyên tắc bình đẳng trong bầu cử?

Trả lời: Bình đẳng trong bầu cử là nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội ngang nhau tham gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào. Nguyên tắc này được thể hiện trong các quy định của pháp luật về quyền bầu cử và ứng cử của công dân:

- Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri ở một nơi cư trú;

- Mỗi người chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử;

- Mỗi cử tri chỉ được bỏ một phiếu bầu.

Nguyên tắc bình đẳng còn đòi hỏi phải có sự phân bổ hợp lý cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Quốc hội để bảo đảm tiếng nói đại diện của các vùng, miền, địa phương, các tầng lớp xã hội, các dân tộc thiểu số và phụ nữ phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng trong Quốc hội.


--------------------------------------------------------------------------------
Câu 8: Thế nào là nguyên tắc bầu cử trực tiếp?

Trả lời: Bầu cử trực tiếp có nghĩa là công dân trực tiếp thể hiện ý chí của mình qua lá phiếu, công dân trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ không qua một cấp đại diện cử tri nào. Ở một số nước, cử tri bầu ra đại diện cử tri, đại diện cử tri mới là người bầu ra đại biểu. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp đòi hỏi cử tri không được nhờ người bầu hộ, bầu thay hoặc bầu bằng cách gửi thư. Cử tri tự bỏ lá phiếu bầu vào hòm phiếu. Trường hợp cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.

Trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và bầu.


--------------------------------------------------------------------------------
Câu 9: Thế nào là nguyên tắc bỏ phiếu kín?

Trả lời: Để bảo đảm khách quan trong việc lựa chọn của cử tri, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội quy định việc bầu cử đại biểu Quốc hội được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín. Theo nguyên tắc này, cử tri bầu ai, không bầu ai đều được bảo đảm bí mật. Khi cử tri viết phiếu bầu không ai được đến gần, kể cả cán bộ, nhân viên các tổ chức phụ trách bầu cử; không ai được biết và can thiệp vào việc viết phiếu bầu của cử tri. Cử tri viết phiếu bầu trong buồng kín và bỏ phiếu vào hòm phiếu.



--------------------------------------------------------------------------------
Câu 10: Quyền bầu cử là gì? Những ai có quyền bầu cử?

Trả lời: Quyền bầu cử là một quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử. Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam và người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu cử.

Tuy nhiên, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội cũng quy định người bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, người phải chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giam và người mất năng lực hành vi dân sự nếu đến trước thời điểm bỏ phiếu 24 giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả tự do hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì có quyền được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri. Ngược lại, người có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị toà án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt giam hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xoá tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.



--------------------------------------------------------------------------------
Câu 11: Quyền ứng cử là gì? Những ai có quyền ứng cử?

Trả lời: Quyền ứng cử là một quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp. Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử. Để được bầu làm đại biểu Quốc hội, người ứng cử còn phải bảo đảm những tiêu chuẩn theo quy định (xin xem câu 12). Cử tri căn cứ vào các tiêu chuẩn này để lựa chọn bầu các đại biểu Quốc hội.


--------------------------------------------------------------------------------
Câu 12: Tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội là gì?

Trả lời: Để đáp ứng yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội trong giai đoạn cách mạng mới, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc quy định về tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội là vấn đề rất cần thiết. Luật bầu cử đại biểu Quốc hội quy định đại biểu Quốc hội có những tiêu chuẩn sau đây:

1. Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật;

3. Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước;

4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;

5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.



--------------------------------------------------------------------------------
Câu 13: Thế nào là bầu cử dân chủ, đúng pháp luật?

Trả lời: Một cuộc bầu cử được coi là dân chủ và đúng pháp luật nếu cuộc bầu cử đó được tiến hành tuân thủ theo đúng các quy định pháp luật và dân chủ. Hệ thống quy định pháp luật này phải bảo đảm các yếu tố sau đây:

- Việc bỏ phiếu phải tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín;

- Bảo đảm các quyền bầu cử, quyền ứng cử; quyền vận động bầu cử. Quy định cụ thể những trường hợp bị tước quyền bầu cử, ứng cử; những trường hợp không được thực hiện quyền bầu cử, ứng cử và những trường hợp không tham gia bầu cử;

- Bảo đảm quyền của cử tri nơi người ứng cử công tác, làm việc, cư trú được nhận xét, bày tỏ ý kiến của mình về sự tín nhiệm đối với người ứng cử;

- Quy định rõ trình tự, thủ tục, quy trình các bước giới thiệu người ứng cử, hiệp thương giới thiệu người ứng cử, bầu bổ sung, bầu cử lại, bầu cử thêm để đảm bảo lựa chọn được những người xứng đáng ứng cử đại biểu Quốc hội;

- Quy định rõ tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác bầu cử;

- Việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về bầu cử phải được thực hiện nghiêm túc, nhanh chóng; các vi phạm về bầu cử phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.



--------------------------------------------------------------------------------
Câu 19: Kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội được quy định như thế nào?

Trả lời: Kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội do ngân sách nhà nước bảo đảm. Kinh phí bầu cử được phân bổ trên cơ sở nguyên tắc chung là dựa theo số cử tri của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đồng thời có tính đến đặc điểm và tình hình thực tế của một số địa phương.

Kinh phí bầu cử được chi cho các việc chuẩn bị triển khai, tiến hành và tổng kết bầu cử. Các chi phí này bao gồm in ấn các tài liệu, biểu mẫu, thẻ cử tri, mẫu biên bản, các chi phí về mua sắm hòm phiếu, khắc con dấu của các tổ chức phụ trách bầu cử, chi phí và bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên phục vụ cho cuộc bầu cử và các khoản chi phí cần thiết khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Việc chi tiêu kinh phí bầu cử phải trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Các phương tiện của cuộc bầu cử trước đây còn sử dụng được thì tận dụng để phục vụ cho cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XII lần này.

--------------------------------------------------------------------------------
http://www.baucukhoa12.quochoi.vn/default.asp?page=content&linkID=38&menu=1

No comments: